(Hình minh họa)
Tổng nhập khẩu đậu tương năm 2014 ước tính ở mức 1,56 triệu tấn, tăng 21% so với năm trước đó do nhu cầu tăng từ 2 nhà máy ép đậu tương và từ các ngành thực phẩm và chăn nuôi. Trong năm 2013/14, Hoa Kỳ trở thành nhà cung cấp đậu tương lớn nhất cho Việt Nam, vượt qua Brazil và chiếm 45% thị phần. Xuất khẩu đậu tương Hoa Kỳ sang Việt Nam đạt 698.000 tấn, tăng 26% so với năm trước đó.
Cũng trong năm 2013/14, Việt Nam nhập khẩu khoảng 3,65 triệu tấn khô đậu (soybean meal) tương, tăng 14% so với năm trước do nhu cầu protein cho chăn nuôi gia tăng.
Nhập khẩu bột đậu tương (soy flour) năm 2014 đạt lục 367.000 tấn do nhu cầu tăng từ cả lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thực phẩm, và do thuế nhập khẩu bột đậu tương giảm xuống 8% từ mức 12% áp dụng trong năm 2013. Triển vọng nhập khẩu bột đậu tương sẽ còn tiếp tục tăng trong năm 2015 và trong những năm tiếp theo do nhu cầu tiếp tục tăng bởi dân số và thu nhập tăng thúc đẩy tăng trưởng của ngành thực phẩm.
Cơ quan thường trú Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA Post) dự báo nhập khẩu khô đậu tương năm 2015 và 2016 sẽ tăng nhẹ lên lần lượt 3,75 triệu tấn và 3,85 triệu tấn, bởi nhu cầu của ngành thực phẩ và chăn nuôi.
Việt Nam tiếp tục phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu dầu thực vật thô và tinh luyện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, mặc dù trong nước đã sản xuất được dầu đậu tương thô từ năm 2011. Trong năm 2014, Việt Nam sản xuất khoảng 235.000 tấn dầu đậu tương thô từ các nhà máy ép dầu thương mại, song vẫn tiếp tục nhập khẩu khoảng 812.000 tấn dầu thực vật thô và tinh luyện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện năm 2014 đạt 723.000 tấn, tăng 13% so với năm trước đó, còn nhập khẩu dầu thực vật thô tăng 17%. Nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện chiếm 89% tổng nhập khẩu dầu thực vật. Thuế nhập khẩu dầu thực vật từ Malaysia và Indonesia trong giai đoạn tháng 5/2014-5/2015 là 4%, sẽ được giảm xuống 3% trong giai đoạn tháng 5/2015- tháng 6/2015. USDA Post dự đoán nhập khẩu dầu thực vật trong năm 2015 sẽ vẫn ở mức 820.000 – 830.000 tấn.
Xuất khẩu các loại dầu thực vật/mỡ động vật của Việt Nam tăng mạnh trong năm 2014, đạt 183.000 tấn, trong đó dầu đậu tương thô chiếm 49%, phần còn lại (51%) là dầu cọ và các loại dầu/mỡ động/thực vật khác. Việt Nam gần như không xuất khẩu dầu đậu tương tinh luyện. Xuất khẩu dầu đậu tương năm 2013/14 đạt 91.000 tấn, và dự báo sẽ đạt 100.000 tấn trong năm 2014/15 cũng như 2015/16.
I. HẠT CÓ DẦU (ĐẬU TƯƠNG)
Quy mô trồng đậu tương của Việt Nam vẫn nhỏ so với những nước khác, và sản lượng ngày càng thấp xa so với nhu cầu trong nước.
Sản lượng đậu tương Việt Nam năm marketing 2014/15 đạt 192.000 tấn trên diện tích thu hoạch 120.000 ha – tiếp tục giảm so với năm trước.
Năm 2013/14, diện tích đậu tương của Việt Nam giảm 6,1% so với năm trước đó xuống 150.000 tấn do cả năng suất và diện tích đều giảm.
Bảng 1: Sản lượng đậu tương
| 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
Diện tích (nghìn ha) | 119,6 | 117,2 | 110,2 | 120 | 125 |
Năng suất (tấn/ha) | 1,45 | 1,44 | 1,43 | 1,45 | 1,45 |
Sản lương (nghìn tấn) | 173,7 | 168,2 | 157,9 | 174 | 181 |
USDA Post dự báo sản lượng đậu tương Việt Nam năm 2015/16 sẽ đạt 181.000 tấn trên diện tích 125.000 ha. Sức cạnh tranh của đậu tương so với ngô còn bị hạn chế bởi thu nhập trên mỗi ha trồng đậu tương vẫn kém so với trồng ngô. Diện tích trồng đậu tương chủ yếu tập trung vào Đồng bằng sông Hồng.
USDA Post cho biết có ít khả năng sản lượng đậu tương sẽ tăng trong những năm tới để đạt mục tiêu của Chính phủ về Kế hoạch ngành hạt có dầu, là 350.000 ha và 700.000 tấn vào năm 2020, do năng suất nhìn chung thấp và khó mở rộng diện tích trồng.
Hình 1: Năng suất, diện tích và sản lượng đậu tương
Khoảng 80% đậu tương nhập khẩu được dùng ép dầu, 20% còn lại được tiêu thụ làm thức ăn con người và làm thức ăn trực tiếp cho vật nuôi. Sản lượng trong nước chủ yếu dùng trong ngành chế biến (đậu phụ và sữa đậu nành) và sản xuất dầu đậu tương quy mô hộ gia đình. Đậu tương nhập khẩu tiếp tục là nguồn nguyên liệu chính của 2 nhà máy quy mô lớn (một ở miền Bắc và một ở miền Nam) để sản xuất dầu đậu tương và khô đậu tương.
Hiện hai nhà máy ép dầu vẫn đang hoạt động với công suất tối đa, tổng cộng 4.000 tấn đậu tương mỗi ngày. Niên lịch 2014 (năm marketing 2013/14), lượng đậu tương ép ở hai nhà máy này đạt khoảng 1,24 triệu tấn, chiếm khoảng 85% tổng công suất ép của cả nước. Các sản phẩm của hai nhà máy là 889.000 tấn khô dầu, 235.000 tấn dầu đậu tương thô, 59.000 tấn vỏ đậu tương và 4.000 tấn Lecithin dùng làm thức ăn chăn nuôi.
Cả 2 nhà máy đều dự kiến tăng công suất ép trong năm 2015 (năm marketing 2014/15) bởi giá đậu tương đang ở mức mang lại lợi nhuận từ việc ép dầu. USDA Post dự báo ép dầu năm 2014/15 sẽ đạt 1,3 triệu tấn, và năm tiếp theo, năm 2016 (năm marketing 2015/16) sẽ đạt 1,35 triệu tấn.
Ngành chăn nuôi tiếp tục điều khiển nhu cầu đậu tương, và sẽ tiếp tục định hướng sự phát triển hơn nữa của ngành ép nghiền đậu tương trong nước. Năm 2014, trong 14,7 triệu tấn sản lượng thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm thương phẩm thì có khoảng 3 triệu tấn (20%) là bột đậu tương, còn trong ở 3,53 triệu tấn thức ăn nuôi thủy sản thì có khoảng 900.000 tấn (25%) là khô đậu tương. Theo các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản lượng thức ăn gia súc gia cầm và thủy sản sẽ tiếp tục tăng trong năm 2015. Bộ NN&PTNT dự báo nhu cầu các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nội địa sẽ đạt 16,4 triệu tấn, tăng khoảng 12% so với năm 2014, nhu cầu thức ăn nuôi thủy sản sẽ tăng lên 3,6 triệu tấn.
Tiêu thụ các sản phẩm đậu tương thực phẩm trong nước (sữa đậu tương, đậu phụ, dầu đậu tương và các đồ uống khác có sử dụng đậu tương) cũng tiếp tục tăng. USDA Post ước tính sử dụng đậu tương trong thực phẩm sẽ tăng khoảng 4% mỗi năm trong năm marketing 2014/15 và 2015/16, đạt lần lượt 365.000 tấn và 380.000 tấn.
Năm 2014, Việt Nam nhập khẩu khoảng 1.560.000 tấn đậu tương, trong đó khoảng 45% đến từ Hoa Kỳ, 35% từ Brazil và phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác. Hoa Kỳ trở thành nước cung cấp đậu tương nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, vượt qua Brazil. Nhập khẩu đậu tương từ Hoa Kỳ đạt kỷ lục 698.000 tấn trong năm marketing 2013/14, tăng gần 26% so với năm trước (556.000 tấn). Thị phần của Hoa Kỳ trên thị trường đậu tương Việt Nam cũng tiếp tục tăng, đạt 45% vào năm 2014, tăng so với 44% năm 2013 và 39% năm 2012. Trị giá nhập khẩu đậu tương đạt kỷ lục 913 triệu USD trong năm 2014.
Trong năm marketing 2013/14 (niên lịch 2014), Hoa Kỳ trở thành nhà xuất khẩu đậu tương lớn nhất cho Việt Nam, vượt qua Brazil.
Theo cơ cấu thuế hiện nay, đậu tương nhập khẩu từ các nước thành viên WTO có mức thuế 0%/ Trên cơ sở hoạt động của các nhà máy ép dầu và nhu cầu của lĩnh vực thức ăn chăn nuôi hiện nay, USDA dự báo nhập khẩu đậu tương trong năm marketing 2014/15 sẽ đạt 1.600.000 tấn.
Trong năm marketing 2014/15, xuất khẩu đậu tương Hoa Kỳ vào Việt Nam dự báo đạt khoảng 750.000 tấn khi ép đậu tương của Việt Nam gia tăng.
Nhập khẩu trong năm marketing 2015/16 dự báo sẽ đạt 1.630.000 tấn trong bối cảnh nhập khẩu của các nhà máy ép dầu chậm lại vì gần đạt công suất ép tối đa. Nhập khẩu trong tương lai tăng bao nhiêu sẽ tùy thuộc vào việc mở rộng những nhà máy ép đang có hoặc xây dựng những nhà máy mới.
Năm marketing 2013/14, tổng nhập khẩu khô đậu tương đạt 3,64 triệu tấn, tăng 14% so với năm trước đó do nhu cầu thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm và nuôi trồng thủy sản tăng. Trên cơ sở này USDA Post dự báo nhập khẩu năm 2015 và 2016 sẽ tăng nhệ, lên 3,75 triệu tấn.
Bảng 2: Các nguồn cung cấp đậu tương nhập khẩu vào VN
| 2012 | 2013 | 2014 | |||
| Nghìn tấn | Triệu USD | Nghìn tấn | Triệu USD | Nghìn tấn | Triệu USD |
Tổng NK | 1.462,71 | 844,8 | 1.261,7 | 703,63 | 1,564 | 913,2 |
Hoa Kỳ | 576,75 | 333,3 | 555,5 | 318,62 | 697,8 | 402,61 |
Brazil | 584,57 | 345,3 | 571,1 | 307,96 | 538,8 | 305,28 |
Argentina | 98,96 | 62,8 | 66,03 | 35,42 | 151,6 | 76,86 |
Canada | 122,39 | 66,5 | 38,5 | 24,51 | 65,3 | 40,97 |
Paraguay | 57 | 26,6 | 10 | 5,1 | 56,5 | 24,99 |
Nước khác | 23,03 | 10,3 | 20,54 | 12,11 | 54 | 62,49 |
Source: Tổng cục Thống kê, GTA
| Khối lượng (triệu tấn) | Trị giá (triệu USD) |
Tổng nhập khẩu | 1.564 | 913,2 |
Tháng 12/2014 | 169 | 89 |
Tháng 11/2014 | 117 | 61,6 |
Tháng 10/2014 | 110 | 62,7 |
Tháng 9/2014 | 65 | 39,2 |
Tháng 8/2014 | 120 | 64,6 |
Tháng 7/2014 | 86 | 66,9 |
Tháng 6/2014 | 160 | 97,1 |
Tháng 5/2004 | 127 | 75,8 |
Tháng 4/2004 | 169 | 98,8 |
Tháng 3/2014 | 241 | 140,6 |
Tháng 2/2014 | 41 | 24,7 |
Tháng 1/2014 | 159 | 92,2 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Giá nhập khẩu đậu tương trung bình năm 2014 là 592 USD/tấn, giảm khoảng 9% so với năm trước đó (649 USD/tấn). Các thương gia dự báo giá nhập khẩu đậu tương sẽ tiếp tục giảm trong năm 2015 do nguồn cung cao trên thị trường thế giới và giá dầu/khí gas giảm làm giảm chi phí vận chuyển. Giá nhập khẩu đậu tương béo loại 2 CNF TP HCM và cảng Hải Phòng tháng 4/2015 lần lượt là 476 USD/tấn và 479 USD/tấn, và giá CNF cảng Cái Lân tháng 4/2015 là 430 USD/tấn, cho thấy giá đầu năm 2015 giảm khá nhiều so với đầu năm 2014.
II. DẦU THỰC VẬT
1. Sản lượng
1.1. Dầu thực vật tinh luyện
Năm 2014 Việt Nam sản xuất kỷ lục 378.400 tấn dầu thực vật tinh luyện các loại, tăng 0,6% so với năm trước đó (733.400 tấn). Sản lượng dầu tinh luyện dự báo sẽ tăng 10% lên 812.000 tấn năm 2015 và 893.000 tấn năm 2016 bởi các nhà máy luyện dầu tiếp tục hưởng lợi từ xu hướng tăng sản xuất dầu đậu tương thô trong nước, và các nhà sản xuất dầu trong nước được giảm thuế nhập khẩu từ Malaysia và Indonesia xuống 4% trong giai đoạn tháng 5/2014-5/2015 là 4%, sẽ được giảm xuống 3% trong giai đoạn tháng 5/2015- tháng 6/2015.
Theo Kế hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam tới 2020, tầm nhìn tới 2030, công suất lọc dầu trong nước cần phải tăng lên 1,59 triệu tấn vào năm 2020 và 1,93 triệu tấn vào năm 2025
| 2013 | 2014 | 2015 (Ước tính) | 2016 (Dự báo) | 2020 (Dự báo) | 2025 (Dự báo) |
Tổng sản lượng dầu thực vật (nghìn tấn) | 733,4 | 738,4 | 812 | 893 | 1.587 | 1.929 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương, các chuyên gia
Hình 5: Sản lượng dầu thực vật tinh luyện 2013-2025
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương
Sản lượng dầu đậu tương thô năm 2014/15 ước tính đạt 248.000 tấn, tăng 5,5% so với 234.000 tấn của năm trước, nhờ lượng ép dầu tăng. USDA Post dự báo sản lượng dầu đậu tương năm marketing 2015/16 sẽ đạt 256.000 tấn, tăng 3% so với năm trước, nhờ lượng ép dầu tăng.
Bảng 4: Sản lượng dầu đậu tương thô
| 2012 | 2013 | 2014 | 2015 Ước tính | 2016 Dự báo |
Tổng sản lượng dầu thực vật (nghìn tấn) | 214.000 | 193.000 | 235.000 | 248.000 | 256.000 |
Nguồn: Các nhà sản xuất trong nước, USDA Post
2. Tiêu thụ
Hiện 4 sản phẩm dầu thực vật chinh (dầu nấu, dầu salad, dầu dinh dưỡng và dầu đặc) được sử dụng làm thực phẩm và trong ngành chế biến thực phẩm. Nhiều người tiêu dùng Việt Nam quan tâm tới sức khỏe và thích sử dụng những loại dầu thực vật có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người tiêu dùng Việt Nam chưa hiểu biết thấu đáo về chất béo hydro hóa và những chất thay thế dầu mỡ. Nhiều người Việt lựa chọn nhãn hiệu chủ yếu dựa trên những thông điệp quảng cáo của các nhà sản xuất cũng như ở những kênh phân phối mà họ ưa chuộng (ở chợ truyền thống hoặc hiện đại). Nhiều người kinh doanh các dịch vụ ăn uống, nhất là những người bán đồ ăn đường phố, vẫn lựa chọn những loại dầu không có nhãn hiệu, hoặc không đóng chai, bởi rẻ hơn so với các sản phẩm có đầy đủ nhãn mác. Cũng vì giá rẻ nên một số người tiêu dùng có thu nhập thấp ở các khu vực ngoại thành và nông thôn cũng vẫn lựa chọng những loại dầu này.
Các nhà sản xuất trong nước ước tính tiêu thụ dầu thực vật Việt Nam năm marketing 2013/14 (tháng 1-12/2014) tăng khoảng 15% so với năm trước. Không có số liệu chính thức về tiêu thụ trung bình người. USDA Post dự báo tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng mạnh, bao gồm cả dầu đậu tương, bởi nhu cầu tiếp tục tăng do thu nhập tăng, xu hướng đô thị hóa, và tăng trưởng của ngành chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng ngày càng quan tâm hơn tới các loại dầu có lợi cho sức khỏe nên có xu hướng chuyển từ mỡ động vật sang dầu thực vật. Ước tính tiêu thụ dầu thực vật trung bình mỗi người năm 2014 ở mức 9,55 kg, thấp hơn so với mức trung bình 13,5 kg của thế giới. Tiêu thụ dầu thực vật trung bình mỗi người dự báo sẽ tăng lên 16 kg/người/năm vào 2020 và 18,5 kg vào 2025.
Bảng 5: Tiêu thụ dầu thực vật trên thị trường Việt Nam
| ĐVT | 2013 | 2014 | 2015 (dự báo) | 2020 (dự báo) | 2025 (dự báo) |
Dân số VN | Triệu người | 90 | 91 | 92 | 97 | 102 |
Tổng tiêu thụ dầu thực vật trong nước | 1.000 tấn | 780 | 870 | 920 | 1.570 | 1.890 |
Tiêu thụ dầu thực vật trung bình người | Kg/người/năm | 8,7 | 9,6 | 10 | 16,2 | 18,5 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê, ước tính của các nhà sản xuất và USDA Post
Theo các nhà sản xuất trong nước, Công ty Dầu thực vật Cái Lân tiếp tục dẫn đầu về doanh số năm 2014 với 37,3% thị phần trên toàn quốc. Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An và Công ty Golden Hope Nhà Bè chiếm lần lượt 22,8% và 11%.
Năm 2014, Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex) đã chào bán cổ phiếu lần đầu (IPO). Nhà nước nắm giữ 36% cổ phần và các nhà đầu tư chiến lược Công ty Bánh kẹo Kinh đô và VPBank Securities nắm lần lượt 24% và 8%. Vocarimex và các chi nhánh cùng các thành viên sản xuất khoảng 81% tổng sản lượng dầu ăn tinh luyện của Việt Nam và nắm giữ tổng cộng 85% thị trường dầu ăn Việt Nam.
Hầu hết dầu đậu tương và dầu cọ nhập khẩu hiện được sử dụng làm thực phẩm, chỉ một khối lượng nhỏ dầu nhập kaharu được sử dụng trong các ngành công nghiệp, sản xuất mĩ phẩm và thức ăn chăn nuôi. USDA Post ước tính tiêu thụ trên thị trường Việt Nam vào khoagnr 650.000 tấn dầu cọ và 220.000 tấn dầu đậu tương trong năm marketing 2013/14. Năm 2014/15, USDA Post dự báo tiêu thụ dầu cọ đạt 680.000 tấn và dầu đậu tương đạt 240.000 tấn.
3. Mậu dịch
3.1. Tổng nhập khẩu dầu thực vật (thô + tinh luyện)
Ngành dầu thực vật Việt Nam tiếp tục phụ thuộc nhiều vào dầu thô và dầu tinh luyện nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, mặc dù sản lượng dầu đậu tương thô trong nước liên tiếp tăng. Năm markeing 2013/14, Việt Nam nhập khẩu khoảng 812.000 tấn dầu thực vật thô và tinh luyện các loại, tăng 13% so với năm trước đó.
Bảng 6: Tổng nhập khẩu dầu thực vật
Năm | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng nhập khẩu dầu thực vật (nghìn tấn) | 851,3 | 760,4 | 729,7 | 717,9 | 812,4 |
Tổng nhập khẩu dầu thực vật thô | 388,5 | 311,7 | 65,7 | 76,3 | 89,6 |
Tổng nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện | 462,8 | 448,7 | 664 | 641,6 | 722,8 |
Năm marketing 2013/14, nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện của Việt Nam ước đạt 723.000 tấn, tăng khoảng 13% so với năm trước đó do nhu cầu trên thị trường nội địa gia tăng. Việt Nam tiếp tục nhập khẩu một khối lượng nhỏ dầu thực vật thô trong năm 2013/14. Nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện cùng năm chiếm 89% trong tổng nhập khẩu dầu thực vật.
Bảng 7: Tổng nhập khẩu dầu thực vật theo chủng loại
Năm | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng nhập khẩu dầu thực vật (nghìn tấn) | 851,3 | 760,4 | 729,7 | 717,9 | 812,4 |
Dầu cọ | 594,4 | 595,6 | 6,2,6 | 583,1 | 679,2 |
Dầu đậu tương | 227,4 | 127,5 | 52,6 | 79,3 | 81,6 |
Dầu thực vật khác | 29,5 | 37,3 | 74,5 | 55,5 | 51,6 |
Ghi chú: Dầu thực vật bao gồm dầu thô và dầu tinh luyện
Nguồn: Tổng cục Thống kê, các nhà sản xuất dầu ăn, Global Trade Atlas
Tổng nhập khẩu dầu cọ (cả thô và tinh luyện) đạt 679.000 tấn trong năm marketing 2013/14, tăng 16,5% so với năm trước đó, chiếm gần 81% tổng nhập khẩu dầu thực vật.
Nhập khẩu dầu đậu tương (cả thô và tinh luyện) đạt 82.000 tấn trong năm 2013/14, tăng 3% so với năm trước đó. Dầu đạu twowngchieems 10% tổng nhập khẩu dầu thực vật.
Các loại dầu thực vật khác, bao gồm dầu lạc, dầu oliu, dầu hướng dương, dầu canola, dầu dừa…nhập khẩu dưới dang tinh luyện, đóng chai đạt 52.000 tấn trong năm 2013/14. chiếm khoảng 6% tổng nhập khẩu dầu thực vật.
USDA Post dự báo tổng nhập khẩu dầu thực vật trong năm marketing 2014/15 đạt 820.000 – 830.000 tấn.
3. 2. Nhập khẩu dầu thực vật thô
Nhập khẩu dầu thực vật thô của Việt Nam năm marketing 2013/14 đạt khoảng 90.000 tấn, tăng 17% so với năm trước đó. Dầu đậu tương thô từ Argentina và Malaysia chiếm gần 97% tổng nhập khẩu dầu đậu tương thô. USDA Post ước tính nhập khẩu dầu thô năm nay chắc chắn sẽ vẫn ở mức như năm ngoái.
Dầu thực vật thô (nghìn tấn) | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng cộng | 388,5 | 311,7 | 65,7 | 76,3 | 89,6 |
Dầu cọ thô | 219,9 | 184,7 | 13,3 | 10 | 7 |
Dầu đậu tương thô | 164,4 | 117,9 | 48,98 | 63,3 | 77,4 |
Các loại dầu thô khác | 4,2 | 9,1 | 3,1 | 2,99 | 5,2 |
Nguồn xuất khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Argentina | 73.250 | 75.440 | 19.500 | 33.192 | 59.472 |
Malaysia | 13.291 | 19.976 | 2.141 | 0 | 15.495 |
Thái Lan | 21.292 | 19.499 | 12.997 | 24.010 | 416 |
Brazil | 0 | 3.000 | 13.000 | 5.775 | 1,86 |
Hàn Quốc | 6,74 | 2,69 | 0 | 3 | 0 |
Singapore | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đài Loan | 17,74 | 0 | 410 | 0 | 06,08 |
Hoa Kỳ | 30.000 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Uruguay | 9.000 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nước khác | 6.864 | 0 | 9,36 | | |
Tổng | 164.351 | 117.918 | 48.984 | 63.282 | 77.436 |
Nguồn: Ước tính của các thương gia, các nhà sản xuất, Tổng cục Thống kê, Global Trade Atlas.
Nước xuất khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Thái Lan | 6.997 | 0 | 0 | 6.000 | 7.028 |
Malaysia | 36.465 | 72.051 | 2.012 | 4.000 | 0 |
Singapore | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
Hongkong | 0 | 52 | 0 | 0 | 0 |
Indonesia | 176.076 | 110.206 | 11.329 | | |
Campuchia | 350 | 2.100 | 0 | 0 | 0 |
Hoa Kỳ | 0 | 257 | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 219.888 | 184.666 | 13.341 | 10.000 | 7.029 |
3.3. Nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện
Nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện trong năm marketing 2013/14 đạt 723.000 tấn, tăng 12,6% so với năm trước. Nhập khẩu dầu cọ tinh luyện chủ yếu từ Malaysia, Indonesia chiếm khoảng 93% tổng nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện. Các loại dầu thực vật khác, chủ yếu đã đóng chai, chiếm 6,4% trong tổng nhập khẩu, còn dầu đậu tương chiếm 0,6%.
Trong năm marketing 2014/15, USDA Post ước tiinhs nhập khẩu dầu cọ tinh luyện đạt 730.000 – 750.000 tấn, trong đó dầu cọ, dầu đậu tương và các loại dầu khác chiếm lần lượt 690.000 tấn, 5.000 tấn và 55.000 tấn. Dự báo nhập kaaru dầu cọ năm 2015/16 sẽ đạt 710.000 tấn, dầu đậu tương sẽ đạt 5.000 tấn.
Nhập khẩu dầu thực vật tinh luyện (nghìn tấn) | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng | 462,8 | 448,7 | 664 | 641,6 | 722,8 |
Dầu cọ tinh luyện | 374,5 | 410,9 | 589,3 | 573,1 | 672,2 |
Dầu đậu tương tinh luyện | 63 | 9,6 | 3,6 | 16 | 4,2 |
Dầu tinh luyện khác | 25,3 | 28,2 | 71,7 | 52,5 | 46,4 |
Nguồn: Các thương gia trong nước, các nhà sản xuất trong nước, Tổng cục Thống kê, Global Trade Atlas.
Bảng 12: Nhập khẩu dầu đậu tương tinh luyện 2010-2014 (Mã HS 150790)
Nguồn xuất khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Malaysia | 18.586 | 7.706 | 3.128 | 15.237 | 3.803 |
Hongkong | | | | 560 | |
Hàn Quốc | 29 | 45 | 16 | 66 | 18 |
Singapore | 34.044 | 297 | 114 | 51 | 323 |
Đài Loan | 23 | 35 | 68 | 51 | 38 |
Thái Lan | 224 | 1,470 | 165 | 77 | 14 |
Canada | 73 | 25 | 41 | 13 | |
Hoa Kỳ | 1 | 1,7 | 12 | | |
Trung Quốc | 5.881 | | | | |
Nước khác | 11 | 12 | 9 | 9 | 12 |
Tổng | 62.872 | 9.592 | 3.555 | 16.235 | 4.208 |
Nguồn: Các thương gia trong nước, các nhà sản xuất trong nước, Tổng cục Thống kê, Global Trade Atlas.
Bảng 13: Nhập khẩu dầu cọ2010-2014 (Mã HS151190)
Nguồn xuất khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Malaysia | 318.184 | 353.404 | 462.183 | 478.400 | 593.431 |
Indonesia | 17.951 | 55.171 | 124.000 | 94.385 | 76.160 |
Thái Lan | 215 | 1.470 | 165 | | 2.512 |
Singapore | 38.044 | 783 | 783 | 294 | 87 |
Đài Loan | 23 | 35 | 68 | | |
Canada | 50 | 25 | 41 | | |
Trung Quốc | 40 | | | | |
Hàn Quốc | 11 | 45 | 18 | | |
Hoa Kỳ | 1 | 1,7 | 12 | | |
Nước khác | 1 | 12,5 | 2.036 | 28 | 7,4 |
Tổng | 370.520 | 410.947 | 589.306 | 573.107 | 672.197 |
Nguồn: Các thương gia trong nước, các nhà sản xuất trong nước, Tổng cục Thống kê, Global Trade Atlas.
| 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng NK dầu thực vật (triệu USD) | 682 | 893,1 | 747,7 | 692,2 | 758 |
Hiện không có số liệu chính thức về xuất khẩu dầu thực vật. Theo trang Global Trade Atlas, xuất khẩu dầu thực vật và mỡ động vật của Việt Nam ước đạt 183.000 tấn năm 2013/14, tăng 15% so với năm trước đó (159 tấn). Năm 2013/14, trị giá xuất khẩu vào khoảng 205 triệu USD, tăng 29% so với năm trước đó (158 triệu USD). Trong tổng xuất khẩu dầu thực vật và mỡ động vật, dầu đậu tương thô chiếm 49%, dầu đậu tương tinh luyện, dầu cộ và các loại dầu thực vật khác chiếm 51%. USDA Post dự báo năm marketing 2014/15 và 2015/16 xuất khẩu dầu đậu tương sẽ đạt 95.000 tấn và 100.000 tấn.
Thị trường nhập khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Trung Quốc | 23,981 | 26,958 | 21,431 | 35,171 | 27,631 |
Đài Loan | 26,786 | 31,229 | 42,439 | 33,126 | 20,209 |
Singapore | 41 | 169 | 20,196 | 24,689 | 19,224 |
Hàn Quốc | 4,642 | 24,059 | 57,229 | 21,554 | 77,878 |
Nhật Bản | 16,591 | 7,215 | 10,031 | 16,092 | 14,593 |
Malaysia | 19,695 | | 309 | | |
Ấn Độ | 840 | 4,943 | 960 | 4,992 | 0 |
Philippines | 409 | 844 | 2,507 | 4,631 | 3,782 |
Hoa Kỳ | 218 | 267 | 335 | 331 | 417 |
Hongkong | | 19 | 3,357 | 294 | 0,4 |
Indonesia | 1,475 | 1,067 | 4,178 | 4,516 | 425 |
Thái Lan | 28 | 1,003 | 1,656 | 43 | 33 |
Moroco | | | 47 | 347 | 77 |
New Zealand | 0,2 | | 22 | 170 | 194 |
Canada | 3,3 | 18 | 9 | 122 | 218 |
Ai Cập | | 17 | 2,9 | 103 | 127 |
Na uy | | | 93 | 44 | 15 |
Australia | 125 | 139 | 520 | 151 | 126 |
Hà Lan | 6 | 350 | 745 | 186 | |
Pháp | 1 | 194 | 31 | 124 | 17 |
Đức | 89 | 60 | 62 | 95 | 169 |
Italia | | | | | 1,309 |
Nước khác | 826 | 91 | 29 | 81 | 123 |
Tổng | 96,100 | 102,262 | 179,987 | 158,909 | 182,982 |
Nguồn: Global Trade Atlas
| 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng XK dầu thực vật | 100,2 | 211,9 | 316,6 | 255,8 | 205 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Global Trade Atlas
Về xuất khẩu, khối lượng dầu ăn xuất khẩu từ Việt Nam không lớn, song bước đầu đã xuất sang được một số thị trường trong khu vực, gồm cả những thị trường khó tính như Nhật Bản.
Thị trường nhập khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Hàn Quốc | 10 | 21.471 | 47.932 | 19.444 | 74.456 |
Malaysia | 0 | 3.099 | 10.779 | 9.132 | 15.945 |
Ấn Độ | | 3.193 | | 4.992 | |
CHDCND Triều Tiên | | | | 1.863 | |
Nhật Bản | | | 620 | 1.401 | |
Singapore | | | 4.162 | | |
Indonesia | | | 3.864 | | |
Hong Kong | | | 2.394 | | |
Philippines | | | 987 | | |
Australia | | 25 | 948 | | |
Trung Quốc | | | 765 | | |
Nước khác | 0,3 | | 20.532 | 37.624 | |
Tổng | 10,3 | 27.788 | 92.983 | 74.456 | 90.401 |
Nguồn:Nguồn: Global Trade Atlas, các nhà sản xuất trong nước
Thị trường nhập khẩu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Indonesia | | | 2.804 | 5.204 | |
CHDCND Triều Tiên | | | 3.399 | 3.621 | |
Philippines | | 60.7 | | 2.536 | 187 |
Singapore | | | 3.240 | 2.108 | 21 |
Malaysia | | | 2.259 | 2.081 | 101 |
Australia | 120 | 115 | 140 | 922 | |
Trung Quốc | | | 5.544 | 461 | |
New Zealand | | | 19 | | |
Hong Kong | | 18,7 | 1.357 | 264 | |
Đài Loan | 0,4 | | 217 | 14 | |
Nhật Bản | | 5 | | 31 | |
Nước khác | 2 | 0,1 | 0.3 | 4.298 | 18 |
Tổng cộng | 122,4 | 199,5 | 18.979 | 21.540 | 327 |
Nguồn:Global Trade Atlas, các nhà sản xuất trong nước
Ngành hạt có dầu không chỉ đáp ứng nhu cầu dầu thực phẩm của các hộ gia đình, dầu trong ngành chế biến thực phẩm mà còn đáp ứng nhu cầu của ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản.
Nhu cầu hạt có dầu và các sản phẩm hạt có dầu của Việt Nam đang ngày càng gia tăng do dân số tăng và sự phát triển kinh tế kéo theo nhu cầu các thực phẩm sử dụng dầu và các sản phẩm hạt có dầu cũng gia tăng.
Trong khi đó, sản lượng hạt có dầu tăng rất chậm, do năng suất không tăng mà diện tích đất trồng đậu tương – cây chủ lực cho hạt có dầu ở Việt Nam – bị cạnh tranh gay gắt với các loại cây trồng khác do yếu tố lợi nhuận.
Kết quả là Việt Nam phải phụ thuộc rất nhiều vào hạt có dầu và các sản phẩm hạt có dầu thực vật nhập khẩu, đẩy giá thành tăng lên, đặc biệt với ngành thức ăn chăn nuôi.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cần cấp thiết khắc phục nhược điểm này bằng cách có đầu tư thích đáng cho các loại hạt có dầu, đặc biệt là cây đậu tương, để ngành dầu thực vật và hạt có dầu phát triển một cách bền vững.
sản lượng, tiếp tục, nhu cầu, thực phẩm, chăn nuôi, thức ăn, nguyên nhân, năng suất, cạnh tranh, khốc liệt, nông nghiệp, phát triển, nông thôn, cho phép, mục đích, thương mại, diện tích, trồng đậu
Code | Buy | Sell |
AUD | 17.00 | 18.00 |
CAD | 17.00 | 18.00 |
CHF | 24.00 | 25.00 |
CNY | 3.00 | 3.00 |
DKK | - | 3.00 |
EUR | 27.00 | 28.00 |
GBP | 31.00 | 32.00 |
HKD | 2.00 | 3.00 |
INR | - | 327.97 |
JPY | 210.26 | 221.25 |
KRW | 17.77 | 21.64 |
KWD | - | 78.00 |
MYR | - | 5.00 |
NOK | - | 2.00 |
RUB | - | 342.47 |
SAR | - | 6.00 |
SEK | - | 2.00 |
SGD | 16.00 | 17.00 |
THB | 671.75 | 774.43 |
USD | 22.00 | 23.00 |