Giá đậu nành kỳ hạn tháng 05 kết thúc phiên giao dịch ngày 21/03 tăng 4,50 cent, ở mức 910,50 cent/bushel, giảm 1,50 cent so với mức cao nhất và tăng 7,0 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên tăng 4,75 cent, ở mức 924,25 cent/bushel, tăng 7,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 1,50 cent so với mức cao nhất.
Hình minh họa.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên tăng 3,70 usd, ở mức 315,30 usd/short tấn, giảm 0,50 usd với mức cao nhất và tăng 4,90 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giảm 0,17 cent, ở mức 29,10 cen/pound, giảm 0,37 cent so với mức cao nhất và tăng 0,02 cent so với mức thấp nhất.
Trong tuần tính đến ngày 14/03, Bộ NN Mỹ cho biết đã xuất bán 399.500 tấn đậu nành, giao hàng trong năm kinh doanh 2018-2019 và số lượng hàng hủy là 64.400 tấn giao hàng trong năm kinh doanh 2019-2020. Tổng lượng hàng xuất bán trong năm 2018-19 đạt 41,50 triệu tấn, giảm 17% so với cách đây 01 năm. Lượng xếp hàng xuất khẩu hàng tuần là 1,02 triệu tấn, kéo tổng mức xếp giảm 30% so với cách đây một năm.
Lượng khô dầu đậu nành xuất khẩu hàng tuần đạt mức 97.400 tấn, giao hàng trong năm kinh doanh 2018-2019.
Lượng dầu đậu nành xuất khẩu hàng tuần ở mức 5.500 tấn, toàn bộ giao hàng trong năm kinh doanh hiện tại 2018-2019.
Bắp
Trong tuần tính đến ngày 14/03, Bộ NN Mỹ cho biết đã xuất bán 855.900 tấn bắp, giao hàng trong năm kinh doanh 2018-2019 và 60.000 tấn giao hàng trong năm kinh doanh 2019-2020. Tổng lượng hàng xuất bán trong năm 2018-19 đạt 41,76 triệu tấn, giảm 7% so với cách đây 01 năm. Lượng xếp hàng xuất khẩu hàng tuần là 0,76 triệu tấn, nâng tổng mức xếp tăng 29% so với cách đây một năm.
Lúa mì
Tổng lượng lúa mì xuất bán trong tuần đạt 298.600 tấn, giao hàng trong năm kinh doanh 2018-2019 và 138.800 tấn giao hàng trong năm kinh doanh 2019-20. Tổng lượng hàng xuất bán trong năm 2018-19 đạt 23,13 triệu tấn, tăng 3% so với cách đây 01 năm. Lượng xếp hàng xuất khẩu hàng tuần là 0,36 triệu tấn, kéo tổng mức xếp giảm 4% so với năm trước.